Skip Ribbon Commands
Skip to main content

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC TẠI BVĐK TỈNH HÀ NAM

Sáng kiến, Chương trình, Đề tài khoa học  
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC TẠI BVĐK TỈNH HÀ NAM

1. Tên đề tàiNGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC TẠI BVĐK TỈNH HÀ NAM

1. Tên đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị chấn thương ngực tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam"

2. Chủ nhiệm đề tài: Hoàng Thanh Tuấn

3. Cơ quan chủ trì đề tài: Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam

4. Cơ quan quản lý đề tài: Sở Y tế tỉnh Hà Nam

5. Danh sách nghiên cứu viên:

Ths.Bs Hoàng Thanh Tuấn

BSCKII. Đỗ Trung Đông

ThS.Bs Đỗ Anh Thuấn

BSCKII. Phạm Công Cao

6. Thư ký đề tài: Bs Đỗ Anh Thuấn

3. Tóm tắt: 

Mục tiêu: 

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và tổn thương trong mổ ở những bệnh nhân chấn thương ngực được phẫu thuật nội soi

2. Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực trong chấn thương ngực tại BVĐK tỉnh Hà Nam.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu

Kết quả: 

Về đặc điểm chung và triệu chứng lâm sàng:

  • CTN thường xảy ra ở nam giới 82.6%), tuổi từ 20 - 59 (91,4%).
  • Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn giao thông (47.8%).
  • Dấu hiệu cơ năng của CTNK điển hình với triệu chứng khó thở (82.7%) và đau ngực (100%).
  • Triệu chứng thực thể bộ máy hô hấp: RRPN giảm hoặc mất (100%), xây xát da - tụ máu thành ngực (30.4%), điểm đau chói (78.3%), tràn khí dưới da (26.1%).

    Về các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
  • XQ ngực: TMMP (30.4%). TMTKMP 47.8% và TKMP 21.7% .
  • Siêu âm ngực:TMMP 100% trường hợp, TKMP 47.8% trường hợp, máu đông màng phổi 34.8% trường hợp.
  • CT.scanner ngực:TMMP 100%; TKMP 69.5%; đụng dập phổi 13.0%; máu đông màng phổi 39.1%

    Tổn thương phát hiện qua PTNSLN:Máu màng phổi: 100%; máu cục màng phổi: 43.5 %; đứt dây chằng đỉnh phổi: 13.0%; vết thương phổi: 21.7; dính màng phổi:34.5%.

Kết quả của PTNSLN

  • Tỷ lệ tử vong 0%.
  • Thời gian phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 45 phút, dài nhất 110 phút, TB ± SD: 57.6 ± 19.5 phút.
  •  Biến chứng sau phẫu thuật: không có nhiễm trùng vết mổ, dày dính khoang màng phổi 4.3%.
  • Thời gian nằm viện sau phẫu thuật ngắn 5.2 ± 1.8 ngày.
  • Kết quả khi ra viện: Tốt 95.7%, trung bình 4.3%, xấu 0%.

Kết luận: PTNSLN là biện pháp chẩn đoán và điều trị ít xâm hại, an toàn và hiệu quả với những vết mổ nhỏ ở các vị trí khác nhau vì thế so với phẫu thuật mở ngực thì PTNSLN ít gây tổn thương cho thành ngực, ít tai biến và biến chứng, tính thẩm mỹ cao nên ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các cơ sở điều trị.